Các phi công quân sự Mỹ thường có những biệt danh để gọi nhau khi bay (Như “Maverick” hay “Goose” trong phim Top Gun). Cách mà họ đặt tên cho các phi công như thế nào thì chắc hơi khác với những gì bạn nghĩ. Hầu hết những cái tên đó đều gắn liền với lịch sử hoặc điểm đặc biệt của phi công đó.
Có 3 quy tắt cơ bản để đặt biệt danh:
1. Nếu bạn chưa có, đơn vị sẽ đặt cho một cái.
2. Có thể bạn sẽ không thích.
3. Nếu bạn cứ càu nhàu, bạn sẽ được cho một biệt danh khác còn tệ hơn.
VD một số biệt danh:
Alphabet – Bảng chữ cái ABC, vì tên thật của anh này chả ai đọc được (Varsonofy Krestovozdvizhensky).
Bambi – Phi công F-15 đâm chết con nai trong lúc cất cánh, làm sân bay phải tạm ngưng hoạt động để dọn dẹp.
Bambi Killer – Cũng liên quan tới con nai, trong một lần huấn luyện tập bắn mục tiêu trên mặt đất, phi công này bắn chết con nai đứng gần mục tiêu.
Berlin – Tên bức tường Béc-Lin nổi tiếng của Đức, vì anh này suýt đâm máy bay vô tường khi chuyển hướng trên đường băng.
Bug – con bọ – còn là viết tắt của Bald Ugly Guy (thằng trọc xấu trai)
Blaze – Ngọn lửa – suýt làm cháy bếp ăn.
Blow – Họ của anh ta la Jobins – Đọc nhanh là Blow-Job
Bramage – Viết tắt của Brain Damage – thằng bại não.
Coma – dấu phẩy (,) – anh này có tật nói lắp
Duck – Con vịt – thuật ngữ “Sitting Duck” trong tiếng Anh ám chỉ những mục tiêu không có khả năng né tránh khi bị tấn công. Anh này từng mất rất nhiều thời gian mới học xong động tác bay tránh khi bị bắn, nên bị gọi là con vịt.
Ford – Hãng xe hơi Ford, hay còn gọi là Found On Road Dead (Chết máy giữa đường). Anh này nhậu say bị đồng đội phát hiện nằm lăn quay giữa bãi cỏ.
Firefly – Đom đóm – có một xe chở dầu làm đổ chút xăng trên đường băng, phi công này cất cánh, động cơ bắt lửa làm cháy sáng cả sân bay.
Frog – con ếch – hạ cánh lúc nào cũng nhảy cóc trên đường băng.
FuFa – Viết tắt của Fuck Face, tương đương với “thằng ML” trong tiếng Việt.
FUNGUS – Nấm mốc – hoặc là viết tắt của “Fuck U New Guy, U Suck” (đm thằng lính mới tệ hại)
Hacker – Lái máy bay trên đường băng và làm gãy cái đèn soi, chập dây làm ngắt cầu chì tắt ngóm hệ thống điện của sân bay.
Handsome – đẹp trai – anh này cực kỳ xấu
Hannibal – kẻ ăn thịt người – có lần than đói bụng trong khi đang trong phòng phẫu thuật.
Headless – Không đầu – anh này họ Horseman, Headless Horseman = Kỵ sĩ không đầu, tên 1 bộ phim.
Intake – bộ phận hút gió của máy bay. Anh này có cái mũi rất to.
Icetea – trà đá – nữ phi công này nhìn lạnh lùng nhưng nói chuyện khá ngọt.
Legend – Huyền thoại – anh này thi trượt bài thi chưa từng có ai trượt trong cả lịch sử.
Killer – Sát thủ – khoá nhầm mục tiêu trong lúc huấn luyện và bắn rơi đồng đội.
Sniper – lính bắn tỉa – ném quả bom giả trúng một con chuột túi từ độ cao 2.4km
Scuba – thợ lặn – bị bắt gặp khi cô người yêu đang BJ dưới nước.
Shark – cá mập – Phát âm giống y chữ Shart, là từ ghép của Shit và Fart. Anh này một lần đánh rắm phọt cả cứt trong quán bar.
T-bone – xương sườn – tập ném bom giả nhưng rơi trúng lưng con bò dưới đất, làm đơn vị phải bồi thường thiệt hại.
Viper – Rắn độc – cũng là viết tắt của Very Idiot PERson (Một gã rất ngu)
Magellan – Tên của một nhà du hành biển nổi tiếng. Có điều anh phi công này rất tệ trong việc xác định phương hướng.
Werewolf – Người sói – Có thói quen nhìn lên mặt trăng, kể cả những đêm không có trăng.